Hệ thống thông tin kế toán mức tác nghiệp là các hệ thống thông tin xử lí giao dịch cho phép ghi chép, theo dõi, đo lường và giám sát mọi biến động về tài sản và nguồn vốn của tổ chức.
Hình minh hoạ (Nguồn: trendingaccounting)
Tổng quan bài viết
Hệ thống thông tin kế toán mức tác nghiệp
Khái niệm
Hệ thống thông tin kế toán mức tác nghiệp là các hệ thống thông tin
xử lí
giao dịch cho phép ghi chép, theo dõi, đo lường và giám sát mọi biến động về tài sản và nguồn vốn của tổ chức.
Các hệ thống này cung cấp nguồn dữ liệu quan trọng cho các nhà quản lí
trong quá trình ra các quyết định mức chiến thuật và lập kế hoạch chiến lược.
Các hệ thống thông tin kế toán mức tác nghiệp
a) Hệ thống thông tin
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là giá trị tiền mà tổ chức dùng để trả cho người lao động để tái tạo lại sức lao động, đồng thời nó còn góp phần vào việc định giá thành sản phẩm.
Hệ thống này có chức năng tính toán tiền lương phải trả cho nhân viên, in séc thanh toán lương và các nghiệp vụ liên quan tới thu nhập cá nhân…
Với hệ thống lương riêng biệt cho phép thực hiện khấu trừ các khoản phải trừ vào lương, thuế thu nhập và tổng hợp nó trong báo cáo thu nhập, đồng thời cho phép kiểm soát các tốt hơn các nghiệp vụ lương.
b) Hệ thống thông tin
kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định là những tài sản sở hữu của tổ chức có hình thái vật chất cụ thể hoặc có thể tồn tại dưới hình thái giá trị sử dụng để thực hiện một vài chức năng nhất định trong quá trình hoạt động của tổ chức.
Tài sản cố định
có đặc điểm là chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng nó, nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy và có thời hạn sử dụng lâu (thường từ 1 năm trở lên).
Hệ thống thông tin
kế toán tài sản cố định
có chức năng ghi chép chính xác về tất cả các tài sản, các khoản khấu hao thường kì
hàng năm và khấu hao luỹ kế của tất cả các tài sản này.
c) Hệ thống thông tin
kế toán hàng tồn kho
Hệ thống thông tin
kế toán hàng tồn kho có chức năng ghi chép kế toán về hàng tồn kho và quản trị hàng tồn kho (duy trì mức dự trữ tối ưu).
d) Hệ thống thông tin
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là chi phí cần thiết để tạo ra sản phẩm bao gồm nhiều khoản khác nhau như chi phí nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao tài sản cố định
…
Giá thành sản phẩm là một đại lượng tương quan giữa chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đạt được (Giá thành sản phẩm = chi phí sản xuất / kết quả sản xuất).
Hệ thống thông tin
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kiểm soát việc sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm và tránh lãng phí.
e) Hệ thống thông tin
kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là cung cấp cho bên ngoài các sản phẩm (thành phẩm hoặc bán thành phẩm) mà tổ chức làm ra.
Hệ thống thông tin
kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm phản ánh các hoạt động tiêu thụ sản phẩm thể hiện qua doanh thu bán hàng, giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng, trị giá hàng hư hỏng bị trả về hoặc các loại thuế có liên quan (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,…), để xác định chính xác doanh thu thuần bán hàng và lời lỗ.
f) Hệ thống thông tin
kế toán quá trình kinh doanh
Bán hàng hóa hoặc dịch vụ là hoạt động cơ bản của tất cả các tổ chức nhằm thực hiện chức năng liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động bán hàng, dự trữ hàng, trao đổi hàng được gọi chung là lưu chuyển hàng hóa nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức.
Hệ thống thông tin
kế toán quá trình kinh doanh phản ánh tình hình lưu chuyển hàng hóa về mặt giá trị và hiện vật (nhập kho, xuất kho và tiêu thụ) và xác định kết quả kinh doanh.
g) Hệ thống thông tin
kế toán đầu tư – xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình chuyển một phần nguồn vốn của tổ chức thành tài sản cố định
(cửa hàng, mặt bằng, văn phòng…) bằng các dự án đầu tư để tạo ra năng lực sản xuất mới cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc phục vụ cho đời sống của người nhân viên trong tổ chức.
Hệ thống thông tin
kế toán đầu tư xây dựng cơ bản
phản ánh vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và quyết toán vốn đầu tư khi dự án, công trình đã được nghiệm thu, bàn giao.
h) Hệ thống thông tin
kế toán các loại nguồn vốn
Bất cứ tổ chức nào khi muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng đều cần phải có tài sản. Tài sản được tạo ra từ nguồn vốn của tổ chức.
Tổng giá trị tài sản và tổng giá trị nguồn vốn tạo ra tài sản chỉ là sự thể hiện trên hai mặt khác nhau của một lượng tài sản duy nhất của tổ chức (được thể hiện bằng nhau trên bảng cân đối).
Nguồn vốn được hình thành từ nhiều cách khác nhau như vay tiền ngân hàng, phát hành trái phiếu, hay vốn chủ sở hữu. Mỗi loại hình vốn có chi phí sử dụng khác nhau (vay ngắn hạn, vay dài hạn đều phải trả tiền lãi).
Hệ thống thông tin
kế toán các loại nguồn vốn hỗ trợ việc phân bổ tỉ lệ của mỗi loại nguồn vốn như thế nào để đạt hiệu quả đầu tư cao nhất.
(Tài liệu tham khảo: Hệ thống thông tin quản lí, ThS. Lê Thị Ngọc Diệp, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, 2013)