Tùy đặc thù từng Doanh nghiệp, Công Ty mà hồ sơ báo cáo thuế hơi khác nhau một chút, Nhưng về phần chính thì báo cáo thuế hàng thàng có những thứ sau đây
Tổng quan bài viết
Hàng tháng DN phải nộp các báo cáo thuế sau:
– Tờ khai thuế GTGT :đối với DN có tổng doanh thu bán hàng hoá cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề lớn hơn 50 tỷ.
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào – Mẫu 01 – 2 GTGT (chỉ nộp khi có phát sinh và in từ phần mềm HTKK)
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV bán ra – Mẫu 01 – 1 GTGT (chỉ nộp khi có phát sinh và in từ phần mềm HTKK)
+ Tờ khai thuế GTGT- Mẫu 01 GTGT (luôn phải nộp cho dù không có phát sinh, in ra từ phần mềm HTKK)
+ Bảng phân bổ thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ – Mẫu 01- 4A/GTGT (chỉ nộp khi doanh số bán ra của doanh nghiệp phát sinh đồng thời giữa chịu thuế và không chịu thuế GTGT)
+ Bảng giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-3/GTGT
+ Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh theo mẫu 01-5/GTGT (nếu có)
– Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo tháng (BCTHSDHĐ): dành cho những DN mới thành lập (hoạt động dưới 12 tháng), DN sử dụng hoá đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không đượcsử dụng hoá đơn tự in, đặt in, DN thuộc đối tượng rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hoá đơn của cơ quan thuế (CQT) (hướng dẫn tại điều 11 TT39/2014). Việc nộp BCTHSDHĐ được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể ngày chuyển sang diện mua hoá đơn của CQT. Hết thời hạn trên, CQT kiểm tra việc BCTHSDHĐ theo quý, trường hợp chưa có thông báo của CQT DN tiếp tục BCTHSDHĐ theo tháng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có):
+ Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB
+ Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01-1/TTĐB
+ Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB
Tờ khai Thuế thu nhập cá nhân :
Việc xác định kê khai thuế TNCN theo tháng được xác định khi tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế TNCN từ 50 triệu đồng trở lên.
Chú ý: trường hợp trong tháng hoặc quý, doanh nghiệp không phát sinh khấu trừ thuế TNCN (tức là không có số thuế phải nộp) thì không phải kê khai thuế nhưng nếu đã làm tờ khai cho 1 kỳ nào đó thì những kỳ sau dù không phát sinh vẫn phải làm tờ khai như bình thường.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân khấu trừ tại nguồn theo mẫu số: mẫu 02/TNCN (dùng cho cả cá nhân ký hợp đồng lao động, và cá nhân không ký hợp động lao động – lao động thời vụ, vãng lai); mẫu 03/TNCN (dùng trong trường hợp khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng…)
=> Thời hạn nộp báo cáo thuế và nộp thuế theo tháng: chậm nhất ngày 20 của tháng sau.
Báo cáo thuế hàng quý kế toán cần nộp thêm:
– Tờ khai thuế GTGT theo quý: dành cho DN có tổng doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ trở xuống. Những DN mới thành lập từ năm 2014, DN có doanh thu từ 2013 nhưng không đủ 12 tháng, những DN có doanh thu từ năm 2013 (đủ 12 tháng ) dưới 50 tỷ thì thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý kể từ quý IV/2014. (theo TT 151/2014.
– Tờ khai thuế TNCN theo quý: tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện theo tháng như bên trên thì thực hiện kê khai theo quý ( chú ý DN kê khai thuế GTGT theo quý thì kê khai thuế TNCN theo quý)
Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quý
– Từ quý IV/2014 DN không cần nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính
nữa nhưng vẫn phải thực hiện tạm nộp số thuế TNDN của quý vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế
=> Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế theo quý: Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu của quý tiếp theo.
Xem thêm: