* Trên thực tế phải căn cứ vào hoạt động của DN kế toán có thể lựa chọn các phương pháp tính giá sao cho thuận lợi trong quá trình tính toán và phỉa sử dụng đúng nguyên tắc nhất quán trong hạch toán. Trường hợp nếu có thay đổi phương pháp phải có giải thích rõ ràng bằng văn bản để gửi về cơ quan thuế nhưng phải thực hiện tối thiểu là 6 tháng.
Khi xác định giá trị hàng xuất kho, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:.
Tổng quan bài viết
1. Phương pháp giá bình quân gia quyền: ( hay sử dụng )
Theo phương pháp này giá xuất kho hàng hoá được tính theo đơn giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần nhập)
Giá thực tế nguyên vật liệu, hàng hoá xuất dùng |
= |
Số lượng xuất dùng |
x |
Giá đơn vị bình quân |
Giá đơn vị bình quân được xác định bằng nhiều cách
* Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ( phương pháp này thường xuyên sd)
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh điểm nhưng số lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá.
Đơn giá bình quân của cả kỳ dự trữ |
= |
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ |
Số lượng tồn đầu kỳ + Nhậ p trong kỳ |
VD: Tồn đầu kỳ NVLA: 3000 kg đơn giá 1000đ/kg
Nhập trong kỳ NVLA: 7000kg đơn giá 770đ/kg
Đơn giá bình quân 1 kg |
= |
(3000 x 1000) + (7000 x 770) |
= |
1070 đ/kg |
3000 + 7000 |
* Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Phương pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của nguyên vật liệu, hàng hoá. Tuy nhiên lại không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả.
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước |
= |
Giá thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) |
Lượng thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) |
* Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
– Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhập được thường xuyên liên tục.
– Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập |
= |
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập |
Lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập |
VD: Ngày 1/1 tồn kho NVLA: 3.000kg đơn giá 1.000đ/kg
Ngày 3/1 nhập kho NVLA: 2.000kg đơn giá 1.100đ/kg
Ngày 4/1 xuất kho NVLA: 4.000kg
Ngày 5/1 nhập kho NVLA: 3.000kg đơn giá 1.080đ/kg
Xác định đơn giá bình quân 1kg NVLA
A |
= |
(3.000 x 1.000) + (2.000 x 1.100) |
= |
1.040 đ/kg |
3.000 + 2.000 |
Ngày 4/1 xuất đi 4.000 x 1.040 = 4.160.000
Vậy tồn kho (3.000 x 1.000) + (2.000 x 1.100) – 4.160.000 = 1.040.000
Ngày 5/1 nhập |
= |
1040.000 + (3.000 x 1.080) |
= |
1.070 đ/kg |
1.000 + 3.000 |
Ngày 6/1 Xuất 2.000kg => 2.000 x 1.070 = 2.140.000 đ/kg
2 Phương pháp nhập trước xuất trước ( Thường về DN thuốc, sữa,..)
Hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Do vậy hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào trong kỳ. Phương pháp thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
3. Phương pháp nhập sau xuất trước( DN kinh doanh về xây dựng)
Hàng hoá nào mua vào sau cùng sẽ được xuất trước. Phương pháp này ngược với phương pháp trên, chỉ thích hợp với giai đoạn lạm phát.
4. Phương pháp giá đích danh( DN kinh doanh về tài sản có giá trị lớn)
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.