Chiết khấu thương mại thực chất là việc bán giảm giá so với niêm yết nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn (khoản 1c Điều 81 Thông tư 200/2014/TT-BTC và Chuẩn mực kế toán số 14).
Một khoản chiết khấu thương mại để được xem là hợp pháp phải đảm bảo các quy định về khuyến mại, sử dụng hóa đơn và nộp thay thuế TNCN, thuế TTĐB (nếu có) trong một số trường hợp đặc biệt. Nếu bạn có ý định chiết khấu thương mại, hãy chắc chắn rằng bạn đã từng đọc qua các hướng dẫn dưới đây của cơ quan Thuế: 1. Hóa đơn điều chỉnh tiền chiết khấu phải đính kèm bảng kê Như đã biết, số tiền chiết khấu thương mại có thể giảm trừ trực tiếp vào hóa đơn của lần mua hàng sau cùng. Tuy nhiên, nếu không thể hoặc lỡ quên giảm trừ thì được lập một hóa đơn điều chỉnh nhằm ghi giảm doanh thu bán hàng. Hóa đơn này bắt buộc phải đính kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền và số thuế điều chỉnh. ( ngày 22/6/2017) 2. Khoản chiết khấu thương mại có giảm trừ khi tính thuế TTĐB? Do có sự bất nhất giữa hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 5230/TCT-DNL ngày 10/11/2016 và Cục Thuế TP. Hà Nội tại Công văn số 28546/CT-TTHT ngày 9/5/2017 nên với sự dè dặt cần thiết, hướng dẫn dưới đây cần có sự tham vấn kỹ hơn trước khi vận dụng. Theo Cục Thuế TP. Hà Nội, giá tính thuế TTĐB các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được xác định theo công thức như sau: • Giá tính thuế TTĐB = [Giá bán chưa có thuế GTGT – Thuế BVMT (nếu có)] / (1 + Thuế suất TTĐB). Trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT là giá đã chiết khấu thương mại cho khách hàng. Khi phát hành hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu với số tiền chiết khấu thì số thuế TTĐB cũng được điều chỉnh giảm một cách tương ứng tính trên số tiền chiết khấu đó. Tại Công văn số 5230/TCT-DNL ngày 10/11/2016, Tổng cục Thuế lại cho rằng giá tính thuế TTĐB không được giảm trừ phần chiết khấu. Mặc dù Công văn số 5230/TCT-DNL vận dụng công thức tính giá chịu thuế TTĐB theo Thông tư số 05/2012/TT-BTC đã hết hiệu lực, thay bằng Thông tư số 195/2015/TT-BTC nhưng công thức tính giá chịu thuế TTĐB tại hai Thông tư vẫn… giống nhau Nói cách khác, với Tổng cục Thuế thì số tiền chiết khấu vẫn phải chịu… thuế TTĐB ( ngày 9/5/2017) 3. Chiết khấu thương mại cho đại lý nếu trả bằng tiền phải nộp 1% thuế TNCN Cùng là khoản chiết khấu thương mại cho đại lý, nếu giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn bán hàng thì được miễn thuế TNCN (Công văn số 4447/TCT-TNCN ngày 27/10/2015). Nhưng nếu chi trả bằng tiền thì phải khấu trừ 1% thuế TNCN. ( ngày 25/4/2017) 4. Sau sáp nhập, các hợp đồng có chiết khấu vẫn tiếp tục được… chiết khấu Theo Luật doanh nghiệp, công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty bị sáp nhập (điểm c khoản 2 Điều 195 Luật số 68/2014/QH13). Theo đó các hợp đồng bán hàng kèm chiết khấu của Công ty bị sáp nhập để lại vẫn tiếp tục được chiết khấu bởi công ty nhận sáp nhập. Tuy nhiên, để được giảm trừ doanh thu bằng tiền chiết khấu, công ty sau sáp nhập phải phát hành hóa đơn điều chỉnh. ( ngày 13/3/2017) 5. Giảm trừ tiền chiết khấu ngay trên hóa đơn được miễn tính thuế TNCN Các khoản chiết khấu thương mại theo hợp đồng bán hàng nếu được giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn thì không bị khấu trừ (1%) thuế TNCN, bất kể người mua là đại lý hay người tiêu dùng. ( ngày 6/3/2017) 6. Bên mua không phải lập hóa đơn khi nhận chiết khấu thương mại Theo quy định tại khoản 2.5 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC , khoản chiết khấu thương mại (nếu có) sẽ điều chỉnh trên hóa đơn của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Nếu sau khi kết thúc chương trình mới tính tiền chiết khấu thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm theo bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Bên mua không có trách nhiệm lập hóa đơn đối với khoản chiết khấu thương mại. ( ngày 7/2/2017) 7. Hóa đơn điều chỉnh tiền chiết khấu có thể lập sau khi kết thúc chương trình Trường hợp phải chờ đến hết chương trình hoặc kỳ chiết khấu mới có thể tính được số tiền chiết khấu thương mại một cách cụ thể thì hóa đơn điều chỉnh cho số tiền này có thể lập sau khi kết toán được số liệu, không bắt buộc phải lập ngay trong ngày kết thúc chương trình ( ngày 5/1/2017) 8. Không có hợp đồng bán hàng, chiết khấu thương mại có được chấp nhận? Theo quy định tại điểm 2.5 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC , trường hợp Công ty thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng căn cứ vào doanh số bán hàng đạt mức nhất định của tháng, quý, năm theo hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa 2 bên thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Nếu số tiền chiết khấu được tính khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Ngoài ra, theo Công văn số 1868/CT-TTHT, trường hợp khách hàng không ký hợp đồng bán hàng thì khoản chiết khấu thương mại cũng được chấp nhận nếu thực hiện theo đúng pháp luật về thương mại (tức có đăng ký chương trình khuyến mãi với Sở công Thương hoặc Bộ công Thương). Trường hợp khác, nếu Công ty ký hợp đồng bán hàng có thỏa thuận chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán trước hạn thì Công ty căn cứ vào hợp đồng bán hàng có thỏa thuận chi chiết khấu thanh toán, chứng từ thanh toán tiền chiết khấu để tính vào chi phí hợp lý. (ngày 4/3/2016) 9. Không được lập hóa đơn để thu tiền chiết khấu thương mại Một khoản chiết khấu thương mại, nếu có, chỉ được phép giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn của lần mua kế tiếp hoặc sau cùng. Nếu chưa kịp giảm trừ thì được phép lập hóa đơn điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Điều quan trọng là bên mua không được phép lập hóa đơn để thu tiền chiết khấu. Nếu lập, bên bán không được đưa hóa đơn này vào hạch toán chi phí do trái quy định. Khoản chiết khấu thương mại có thể chi bằng tiền nhưng chỉ được chi cho cá nhân là người tiêu dùng hoặc cá nhân làm đại lý bán hàng. Trong đó, nếu chi cho cá nhân thì khấu trừ và nộp thay 1% thuế TNCN (Công văn số 1615/TCT-CS ngày 25/4/2017 của Tổng cục Thuế) ( ngày 22/12/2015) 10. Chiết khấu thương mại theo hợp đồng mua hàng được miễn tính thuế TNCN Theo quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC , tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa và tiền trúng thưởng khuyến mại khi mua hàng hóa là các khoản thu nhập chịu thuế TNCN Tuy nhiên, nếu chiết khấu thương mại bằng cách giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn mua hàng thì được miễn khầu trừ (1%) thuế TNCN, cho dù người mua là đại lý ( ngày 27/10/2015) Nguồn: Luật Việt Nam