Chế độ thai sản dành cho lao động nữ sinh con

chế độ bhxh

Cách tính lợi nhuận kinh tế trong kế toán– Đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con

A. CHẾ ĐỘ THAI SẢN

I. Điều kiện hưởng

Căn cứ: Điều 31, Luật BHXH số 58/2014/QH13

– Đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Lao động nữ sinh con đã đủ 2 điều kiện ở trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định (trường hợp này thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng BHXH).

Lưu ý:

– Theo quy định tại điều 157, Luật lao động 2012, Điều 34, Luật số 58/2014/QH13 thì thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.

– Theo quy định tại điều 9, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

Thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định như sau:

+ Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

+ Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định trên, tức là không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Ví dụ 1:

 Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Ví dụ 2:

Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

II. Thời gian hưởng:

Căn cứ:
+ Điều 32, 33, 34, 37, Luật BHXH số 58/2014/QH13
+ Điều 10, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

1. Trường hợp khám thai:

Chỉ tính theo ngày làm việc
– 5 lần, mỗi lần 1 ngày.
– Trường hợp ở xa cơ sở y tế, thai có bệnh lý, thai không bình thường: mỗi lần 2 ngày.
2. Trường hợp sẩy thai, nạo, hút, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:

Tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần:
– Thai dưới 5 tuần tuổi: 10 ngày
– Thai từ 5 – dưới 13 tuần tuổi: 20 ngày
– Thai từ 13 – dưới 25 tuần tuổi: 40 ngày
– Thai từ 25 tuần tuổi: 50 ngày

Ví dụ: 

Chị C liên tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 năm, mang thai đến tháng thứ 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy, chị C ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu, còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

3. Trường hợp thực hiện các biện pháp tránh thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền:

Tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần
– Đặt vòng: 7 ngày
– Thực hiện các biện pháp triệt sản: 15 ngày

4. Trường hợp lao động nữ sinh con:

Tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần
– Được nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản trước và sau sinh con là 6 tháng.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.
– Nếu sinh đôi trở lên, từ con thứ hai mỗi con được nghỉ thêm 1 tháng.

4.1. Trường hợp sau sinh, con chết:

– Nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;
– Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định 6 tháng; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

4.2. Trường hợp sau sinh, mẹ chết:

a) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định:

Mức hưởng chế độ thai sản còn lại =(Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ của người mẹ)  * ( Số tháng hoặc ngày còn lại của chế độ thai sản)

b) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh thì cha được

nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định:

Mức hưởng chế độ thai sản còn lại = (Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ của người cha) * (Số tháng hoặc ngày còn lại của chế độ thai sản)

c) Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện quy định về đóng BHXH (đóng BHXH 

Mức hưởng chế độ thai sản còn lại = (Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của các tháng đã đóng BHXH của người mẹ) * (Số tháng hoặc ngày còn lại của chế độ thai sản)

d) Trường hợp cả cha và mẹ tham gia BHXH nhưng người mẹ không đủ điều kiện quy định về đóng BHXH (đóng BHXH 

Mức hưởng chế độ thai sản còn lại = (Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ của người cha) * (Số tháng hoặc ngày còn lại của chế độ thai sản)

đ) Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại điểm b và d mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản.

Mức hưởng chế độ thai sản còn lại = (Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ của người mẹ) * (Số tháng hoặc ngày còn lại của chế độ thai sản)

e) Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở KCB có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Mức hưởng chế độ thai sản còn lại = (Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ của người cha) * (Số tháng hoặc ngày còn lại của chế độ thai sản)

f) Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, d và e mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

III. Mức hưởng

Căn cứ:
  • Điều 39, Luật BHXH số 58/2014/QH13
  • Điều 10, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
1. Mức hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con:


Mức hưởng khi nghỉ việc sinh con   = (Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng tháng liền kề trước khi nghỉ việc) * (Số tháng nghỉ sinh con theo chế độ)

2. Mức hưởng trợ cấp thai sản khi nghỉ việc đi khám thai(đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản):

Mức hưởng khi nghỉ việc đi khám thai = (Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc)/24 nhân (*) 100%* (Số ngày nghỉ việc khi đi khám thai)

3. Mức hưởng trợ cấp thai sản khi sẩy thai, nạo, hút, thai lưu, phá thai bệnh lý; kế hoạch hóa; hoặc có ngày lẻ (của chế độ: sinh con mà con chết, nuôi con nuôi, mang thai hộ, mẹ chết):

Mức hưởng khi nghỉ việc do sẩy thai, nạo, hút, thai lưu, phá thai, bệnh lý; kế hoạch hóa hoặc có ngày lẻ = (Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc)/30 nhân (*)100%* (Số ngày nghỉ việc do sẩy thai, nạo, hút, thai lưu, phá thai bệnh lý; kế hoạch hóa hoặc có ngày lẻ)

4. Trợ cấp 1 lần khi sinh con

= 2 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

=> Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho đứa trẻ khi sinh ra (Điều 38 của Luật BHXH)
Như vậy đối với lao động nữ sinh con sẽ được nhận 6 tháng lương đóng bảo hiểm + 2 tháng lương cơ sở.

5. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên 

trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.

6. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con

sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng, phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định.

IV. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Căn cứ:  điều 101, Luật BHXH số 58/2014/QH13

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
– Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
– Trường hợp người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con:Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ;
– Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;
– Trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai (quy định tại khoản 3 điều 31): Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai…

Nếu tại TP.HCM thì hồ sơ thai sản đối với người lao động nữ sinh con bình thường gồm có:
+ Phiếu giao nhận hồ sơ 601
+ Mẫu c70a-hd
+ Giấy khai sinh/giấy chứng sinh bản sao có chứng thực.

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

V. Giải quyết hưởng chế độ thai sản

Căn cứ: điều 102, Luật BHXH số 58/2014/QH13

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc,

người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi hoặc lao động nữ mang thai hộ và người lao động nhờ mang thai hộ thôi việc thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội quận huyện nơi cư trú.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động

, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:


a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

B. CHẾ ĐỘ DƯỠNG SỨC, PHỤC HỒI SỨC KHỎE SAU THAI SẢN

Căn cứ: điều 41, Luật BHXH số 58/2014/QH13

I- Điều kiện hưởng:

Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ: sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý; chế độ sinh con; sau khi sinh con chết; lao nữ mang thai hộ, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ DSPHSK.

II- Thời gian hưởng:

(gồm cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần)

– Tối đa 10 ngày: sinh một lần từ 2 con trở lên
– 7 ngày: sinh con phải phẫu thuật
– 5 ngày: trường hợp khác

III- Mức hưởng:

một ngày = 30% ML cơ sở

IV- Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Căn cứ: Điều 103, Luật BHXH số 58/2014/QH13

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý:

1. Lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội và điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

2. Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.


Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.