Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất năm 2014 được hướng dẫn tại điều 3 của TT 78/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 2/8/2014. Theo đó thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Công thức xác định:
Thuế TNDN phải nộp |
= |
(Thu nhập tính thuế |
– |
Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
1.
Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
– |
Thu nhập được miễn thuế |
+ |
Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
2.
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế |
= |
Doanh thu |
– |
Chi phí được trừ |
+ |
Các khoản thu nhập khác |
a, Doanh thu:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa , tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. C ụ thể về cách xác định doanh thu, thời điểm xác định doanh thu các bạn tham khảo tại đây: .
b, Chi ph
í được trừ:
Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Tức là đối với các hóa đơn có tổng thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì phải chuyển khoản.
Chi phí để tính thuế TNDN là chi phí được trừ, những khoản không đáp ứng được các điều kiện trên hoặc bị luật thuế khống chế mức chi các bạn tham khảo tại đây: .
c, Thu nhập khác:
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: Thanh lý, nhượng bán tài sản, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi NH, Lãi tiền cho vay, chênh lệch tỷ giá, quà biếu, quà tặng, hàng khuyến mại...
3. Thu nh
ập miễn thuế:
Là những khoản thu nhập không phải tính vào thu nhập tính thuế khi tính thuế TNDN. Các khoản thu nhập này được Luật thuế quy định tại Điều 8 của TT 78/2014/TT-BTC. Chi tiết các bạn tham khảo tại đây: Các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN.
4. Các khoản lỗ được kết chuyển.
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Chi tiết về các xác định lỗ và chuyển lỗ các bạn tham khảo tại đây: Cách chuyển lỗ giữa các quý, các năm sang năm sau
5. Thuế suất:
- Thuế suất 22%: áp dụng cho các DN có tổng DT năm trước liền kề trên 20 tỷ. (sang năm 2016 còn 20%)
- Thuế suất 20%: áp dụng cho các DN có tổng DT năm trước liên kề không quá 20 tỷ.
- DN mới thành lập tạm thời áp dụng: 22%.
Các xác định mức thuế suất của từng loại doanh nghiệp các bạn tham khảo tại đây: Mức thuế suất thuế TNDN năm 2014
Chú ý: + Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập khác bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam. + Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: + Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%. + Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%. + Đối với hoạt động khác: 2%. Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau: Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.